Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – Ngữ văn lớp 10

Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – Ngữ văn lớp 10 – Tài liệu Ngữ văn lớp 10 phần Tiếng Việt, Tập làm văn với lý thuyết và bài tập có hướng dẫn chi tiết giúp học sinh nắm vững kiến thức Tiếng Việt, Tập làm văn lớp 10.-Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – Ngữ văn lớp 10

Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – Ngữ văn lớp 10

Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết – Ngữ văn lớp 10

1. Khái niệm

– Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày.

– Ngôn ngữ viết : Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.

2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Xét 4 mặt :

– Tình huống giao tiếp.

– Phương tiện ngôn ngữ

– Phương tiện hỗ trợ

– Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ : Từ ngữ, câu, văn bản

Phương diện Ngôn Ngữ Nói Ngôn Ngữ Viết

Tình huống giao tiếp.

– Tiếp xúc trực tiếp

– Nhân vật giao tiếp trực tiếp, phản hồi tức khắc, có sự đổi vai.

– Người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

– Người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích

– Không tiếp xúc trực tiếp

– Nhân vật giao tiếp trong phạm vi rộng lớn, thời gian lâu dài, không đổi vai

– Người giao tiếp phải biết các ký hiệu chữ viết, qui tắc chính tả, qui cách tổ chức VB.- Có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ

Phương tiện ngôn ngữ – Âm thanh – Chữ viết

Phương tiện hỗ trợ

– Ngữ điệu

– Nét mặt, ánh mắt

– Cử chỉ, điệu bộ

– Dấu câu

– Hình ảnh minh họa

– Sơ đồ, bảng biểu

Hệ thống các yếu tố ngôn ngữ

– Từ ngữ :

   + Khẩu ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ

   + Trợ từ, thán từ, từ ngữ đưa đẩy, chêm xen.

– Câu: Kết cấu linh hoạt (câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…)

– Văn bản : không chặt chẽ, mạch lạc.

– Từ ngữ :

   + Được chọn lọc, gọt giũa

   + Sử dụng từ ngữ phổ thông.

– Câu : Câu chặt chẽ, mạch lạc: câu dài nhiều thành phần.

– Văn bản : có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao.

1. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích sau:

“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc tải đạn cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất , không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ…Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”

(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)

Trả lời:

a. Từ ngữ: Dùng những từ ngữ bình dị, gần gũi, dễ hiểu với đại chúng

b. Dùng từ ngữ liên kết: từ , từ những

c. Sử dụng các biện pháp nghệ thuật liệt kê, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu

2. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích sau đây:

Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thê đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.

(Phan Châu Trinh, về luân lí xã hội ở nước ta)

Trả lời:

Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu :

– Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nước, đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa, dân,…

– Về câu văn : Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả : … muốn… thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xíc.

3. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau:

Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:

– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!

Thị cong cớn:

– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?

Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên trán cười:

– Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!

Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.

– Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.

(Vợ nhặt – Kim Lân)

Trả lời:

Người nói, người nghe trực tiếp, luân phiên

– Dùng thán từ hô gọi: Nhà tôi ơi, này, kia

– Dùng từ tình thái: nhỉ, đấy

– Dùng từ mang tính khẩu ngữ: mấy, có khối, đằng ấy, nói khoác

– Dùng kết cấu câu: Có…thì…; Đã …thì..

– Phối hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ.

Xem thêm tài liệu Ngữ văn lớp 10 phần Tiếng Việt và Tập làm văn chọn lọc, hay khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Xem thêm  Soạn bài Chữ người tử tù (trang 21) - Kết nối tri thức

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Meraki Center với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@merakicenter.edu.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *