Nội dung bài viết
Ag có bao nhiêu hóa trị? Bạc là kim loại mềm, dẻo và dễ uốn (cứng hơn vàng một chút). Nó là hóa trị một, được sử dụng để đúc tiền xu và có bề mặt màu trắng kim loại sáng bóng khi được đánh bóng mạnh. Bạc có tính dẫn điện tốt nhất trong số các kim loại, vượt qua cả đồng. Tuy nhiên, do chi phí sản xuất cao nên bạc không được ưa chuộng rộng rãi trong sản xuất dây dẫn điện, không giống như đồng.
1. Bạc có bao nhiêu hóa trị?
Ag có hóa trị I, nằm ở nhóm 47, IB, ở chu kì 5
Trong tự nhiên, kim loại Bạc là hỗn hợp của hai đồng vị Ag107 và Ag109, trong đó Ag107 chiếm trọng lượng lớn hơn 51,839%.
Bạc được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng kết hợp với asen, lưu huỳnh, antimon hoặc trong các khoáng chất như argentite (Ag2S) và sừng bạc (AgCl).
2. Bảng tóm tắt một số kim loại thông dụng
Ag |
Âu |
Ni |
Zn |
Sn |
Pb |
|
số oxi hóa |
+1, (+2) |
(+1), +3 |
+2, (+3) |
+2 |
+2, +4 |
+2, +4 |
Vòng eo (V) |
Ag/Ag +0,8 |
Au3+/Au +1,5 |
Ni2+/Ni -0,26 |
Zn2+/Zn -0,76 |
Sn2+/Sn -0,14 |
Pb2+/Pb -0,13 |
Tính chất khử |
Rất yếu |
Rất yếu |
Trung bình |
Mạnh |
Yếu đuối |
Yếu đuối |
Ứng dụng |
Trang sức Chế tạo hợp kim Trong kỹ thuật vô tuyến |
Trang sức Chế tạo hợp kim có giá trị cao |
Sản xuất hợp kim thép không gỉ Mạ kim loại Sản xuất pin |
Kim loại tráng, mạ Chế tạo hợp kim Pin điện hóa |
Mạ kim loại Chế tạo hợp kim |
Sản xuất pin Chế tạo hợp kim Ngành điện |
3. Tính chất vật lý của Ag
Bạc là kim loại màu trắng mềm, dẻo, sáng bóng và là một trong những chất dẫn điện và nhiệt tốt nhất. Nó cũng có khả năng phản xạ ánh sáng mạnh, khiến nó được sử dụng rộng rãi trong chế tạo gương và trong các ứng dụng quang học. Bạc không phản ứng với không khí nhưng có thể bị oxy hóa và trở thành bạc sunfua khi tiếp xúc với lưu huỳnh trong không khí.
Ngoài ra, bạc còn có đặc tính kháng khuẩn nên được dùng trong y học và làm đồ trang sức. Đặc tính này giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn và các mầm bệnh khác.
4. Tính chất hóa học của Ag
4.1. Phản ứng với phi kim loại
– Bạc không bị oxy hóa trong không khí ngay cả ở nhiệt độ cao.
Phản ứng với ozon
2Ag + O3 → Ag2O + O2
4.2. Phản ứng với axit
– Bạc không phản ứng với HCl và H2SO4 loãng mà phản ứng với các axit oxy hóa mạnh như HNO3 đậm đặc, nóng hoặc H2SO4.
3Ag + 4HNO3 (pha loãng) → 3AgNO3 + NO + 2H2O
2Ag + 2H2SO4 (dày, nóng) → Ag2SO4 + SO2 + 2H2O
4.3. Tương tác với các chất khác
– Bạc chuyển sang màu đen khi tiếp xúc với không khí hoặc nước khi có mặt hydro sunfua:
4Ag + 2H2S + O2 (kk) → 2Ag2S + 2H2O
– Bạc có thể phản ứng với axit HF khi có mặt hydro peroxit:
2Ag + 2HF (ngưng tụ) + H2O2 → 2AgF + 2H2O
2Ag + 4KCN (đậm đặc) + H2O2 → 2K[Ag(CN)2] + 2KOH
5. Một số bài tập liên quan đến kim loại
Bài 1: Nhúng thanh kim loại kẽm vào dung dịch chứa hỗn hợp 3,2 gam CuSO4 và 6,4 gam CdSO4. Câu hỏi: Sau khi đẩy Cu và Cd ra khỏi dung dịch thì khối lượng của thanh kẽm tăng hay giảm bao nhiêu?
Hướng dẫn:
Ta có: nCuSO4 = 3,2/160 = 0,02 (mol); nCdSO4 = 6,24/208 = 0,03(mol)
Từ (1) và (2) ⇒ ∑mCu + Cd = (0,02,64) + (0,03.112) = 4,64(gram)
Và mZn tham gia phản ứng = (0,02 + 0,03).65 = 3,25 (gram)
Vậy trọng lượng của thanh Zn tăng: 4,64 – 3,25 = 1,39 (gram)
Bài 2: Cho 2,24 gam bột Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,5M, khuấy đều cho đến khi phản ứng hoàn toàn thu được chất rắn A và dung dịch B.
- a) Tính số gam chất rắn A.
- b) Tính nồng độ mol các chất trong dung dịch B.
Hướng dẫn:
nAgNO3 = 0,02 (mol); nFe = 0,04 (mol); nCu(NO3)2 = 0,1(mol)
Phản ứng nFe (1) = 0,01(mol); nFe p(2) = 0,04 – 0,01 = 0,03 (mol)
nCu(NO3)2 dư = 0,1 – 0,03 = 0,07 (mol)
Chất rắn A gồm: 0,02 mol Ag và 0,03 mol Cu
⇒ mA = 0,02,108 + 0,03,64 = 4,08(gam)
Dung dịch B: Fe(NO3)2: 0,04 (mol) ⇒ CM = 0,2 M
Cu(NO3)2: 0,07 (mol) ⇒ CM = 0,35M
Bài 3: Ngâm một chiếc đinh sắt vào 200ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc, lấy chiếc đinh ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ rồi lau khô, thấy khối lượng của chiếc đinh sắt tăng thêm 0,8 gam. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4 ban đầu.
Hướng dẫn:
Áp dụng phương pháp tăng giảm âm lượng
Theo phương trình: Fe + CuSO4 → Cu + FeSO4
Cứ 1 mol Fe (56 gam) phản ứng với 1 mol CuSO4 → 1 mol Cu (64 gam).
Trọng lượng đinh sắt tăng: 64 – 56 = 8 (gram)
Trên thực tế, trọng lượng của đinh sắt tăng 0,8 (gram).
Vậy phản ứng nCuSO4 = 0,8/8 = 0,1(mol) và CMCuSO4 = 0,1/0,2 = 0,5M
Bài 4: Cho m gam hỗn hợp bột kim loại Ni và Cu vào dung dịch AgNO3 dư. Khuấy kỹ cho đến khi phản ứng kết thúc, thu được 54 gam kim loại. Mặt khác, cho m gam hỗn hợp bột kim loại trên vào dung dịch CuSO4 dư, khuấy đều cho đến khi phản ứng kết thúc, thu được kim loại có khối lượng bằng nhau.
(m + 0,5) gam. Giá trị của m là:
Bài 5: Cho 2,24 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,5M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch X và m gam chất rắn Y. Giá trị của m là:
- 2,80 gam B. 4,08 gam
- 2,16 gam D. 0,64 gam
Hướng dẫn:
nFe = 0,04 mol ;nAg+ = 0,02 mol ; nCu2+ = 0,1 mol
Thứ tự xảy ra các phản ứng là:
(Fe2+/Fe < Cu2+/Cu < Fe3+ < Fe2+ < Ag+ < Ag)
Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag (1)
0,01← 0,02 → 0,02
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu (2)
0,03→ 0,03
Từ (1) & (2) → mY = 0,02,108 + 0,03,64 = 4,08 gam → đáp án B
Bài 6: Nhúng chiếc đinh sắt vào 200ml dung dịch CuSO4 1M. Sau một thời gian, người ta lấy chiếc đinh sắt ra phơi khô và cân thì khối lượng chiếc đinh sắt tăng lên 0,4g. Hãy xem xét rằng khối lượng giải pháp không thay đổi đáng kể. Vậy nồng độ CuSO4 còn lại sau phản ứng là:
- 0,75M
- 0,5 triệu
- 0,65M
- 0,8M
Đáp án: C
Số mol CuSO4 ban đầu là 0,2 mol
Gọi a là số mol Fe phản ứng:
Lượng sắt tăng thêm là: 64a – 56a = 8a
Ta có: 8a = 0,4 → a = 0,05 mol
Số mol CuSO4 dư = 0,2 – 0,05 = 0,15 mol → [CuSO4] = 0,75M
Bài 7: Nhúng lá kẽm vào dung dịch chứa 2,24 gam ion kim loại M2+ trong muối sunfat Sau phản ứng, khối lượng của lá Zn tăng lên 0,94 gam. Vậy M là:
- Pb
- Củ
- Fe
- đĩa CD
Trả lời: D
Phương trình phản ứng:
Khối lượng lá Zn tăng: 2,24 – 65a = 0,94 → a = 0,02 mol
M = 2,24/0,02 = 112 → M là Cd
Bài 8: Hòa tan hỗn hợp bột kim loại gồm 8,4 gam Fe và 6,4 gam Cu vào 350 ml dung dịch AgNO3 2M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
Bài 9: Nhúng một vật bằng đồng nặng 10 gam vào 250 gam dung dịch AgNO3 4%. Khi bỏ vật ra thì lượng AgNO3 trong dung dịch giảm đi 17%. Vậy khối lượng vật sau phản ứng là:
- 10,5g
- 10,76g
- 11,2g
- 12,8g
Đáp án: B
Khối lượng AgNO3 = 250,4/100 = 10 (g)
Khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17% = khối lượng AgNO3 đã phản ứng = 1,7 (g)
Số mol AgNO3 = 0,01 mol
Phương trình phản ứng:
Khối lượng vật trong Cu = 10 – 0,005,64 + 0,01,108 = 10,76 (g)
Như vậy, bài viết trên Vietchem không chỉ trả lời câu hỏi: Ag là gì? Ag có bao nhiêu hóa trị? Khối lượng nguyên tử của Ag là bao nhiêu? mà còn có thông tin về các tính chất vật lý, hóa học, trạng thái tự nhiên và các bài tập ứng dụng liên quan. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn đọc có thêm nhiều kiến thức hữu ích.
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Meraki Center với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@merakicenter.edu.vn