Chất Điện Giải

Nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tế bào và mô, duy trì hoạt động bình thường của cơ thể. Cơ thể mất 10% lượng nước sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lý, và mất 20-25% có thể gây tử vong.

Chất điện giải trong cơ thể có vai trò thiết yếu: duy trì áp suất thẩm thấu, cân bằng axit-bazơ, ảnh hưởng đến tính kích thích thần kinh cơ. Rối loạn chất điện giải ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của cơ thể, thậm chí có thể gây tử vong.

Lượng nước trong cơ thể thay đổi theo độ tuổi. Trẻ sơ sinh có khoảng 80% trọng lượng cơ thể là nước. Người trưởng thành: 55-60% (nam 60%, nữ 55%). Người cao tuổi có tỷ lệ nước thấp hơn người trẻ.

Nước trong cơ thể phân bố thành hai khoang:

  • Khoang nội bào: 40%
  • Khoang ngoại bào: 20% (dịch gian bào: 15%, dịch trong lòng mạch: 5%)

Phân bố nước trong cơ thể thay đổi theo độ tuổi và giới tính, ảnh hưởng đến nồng độ chất điện giải và chức năng cơ thể.

Rối loạn cân bằng nước và chất điện giải thường xảy ra đồng thời. Dựa vào hai dạng rối loạn chính là mất nước và thừa nước, kết hợp với biến động nồng độ natri ngoại bào, ta có các dạng rối loạn nước và chất điện giải:

  • Mất nước nhược trương: Mất natri nhiều hơn mất nước, làm máu loãng, áp suất thẩm thấu huyết thanh thấp, gây giảm nước ngoại bào và tăng nước nội bào.
  • Mất nước đẳng trương: Mất nước và natri tương đương nhau.
  • Mất nước ưu trương: Mất nước nhiều hơn mất natri, thể tích dịch ngoại bào giảm, máu cô đặc, áp suất thẩm thấu huyết tương tăng, gây mất nước nội bào.
  • Thừa nước nhược trương: Thừa nước làm tăng thể tích dịch ngoại bào và nội bào, giảm áp suất thẩm thấu huyết thanh và dịch nội bào.
  • Thừa nước đẳng trương: Thừa nước và natri tương ứng.
  • Thừa nước ưu trương: Thừa nước và natri làm tăng áp suất thẩm thấu huyết thanh và thể tích ngoại bào, gây giảm thể tích nội bào và tăng áp suất thẩm thấu dịch nội bào.
Xem thêm Báo Cáo Nghiên Cứu Khả Thi Đầu Tư Xây Dựng: A-Z từ Chuyên Gia (2025)

Ở bệnh nhân ngoại khoa, rối loạn cân bằng nước và chất điện giải thường gặp là mất nước, đặc biệt là mất nước ưu trương, do ăn uống kém, nôn mửa, tiêu chảy, sốt cao, thở nhanh.

Mất nước được phân loại theo mức độ:

  • Mất nước nhẹ: Thiếu 1-2 lít nước (2-3% trọng lượng cơ thể), gây khát, khô miệng, giảm lượng nước tiểu, tim đập nhanh.
  • Mất nước trung bình: Thiếu 3-5 lít nước (5-8% trọng lượng cơ thể), gây khát nhiều, khô lưỡi, tim đập nhanh, huyết áp tụt, mạch yếu, mệt mỏi, tiểu ít, rối loạn tuần hoàn ngoại vi.
  • Mất nước nặng: Thiếu 8 lít nước trở lên (trên 8% trọng lượng cơ thể), gây sốc giảm thể tích, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, mất ý thức, mê sảng, ảo giác, kích thích vận động, toan chuyển hóa, vô niệu, sốt, huyết áp tụt, mạch nhanh.

Các xét nghiệm phát hiện rối loạn cân bằng nước bao gồm kiểm tra nồng độ natri, clo, áp suất thẩm thấu huyết tương, protein máu và hematocrit.

Tăng natri máu thường do mất cân bằng giữa lượng nước đưa vào và đào thải, dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu. Triệu chứng ở người cao tuổi thường khó phát hiện. Nguyên nhân thường gặp là tăng natri máu kèm giảm thể tích (mất nước nhiều hơn mất natri), do giảm lượng nước đưa vào hoặc cơ chế khát bị tổn thương.

Các thay đổi về nước trong cơ thể gồm:

Xem thêm Gà bao nhiêu calo? Cách xác định lượng calo trong thịt gà

Mất nước ngoại bào:

  • Mất nước ưu trương (mất nước nhiều hơn mất muối): Do ra mồ hôi nhiều, đái tháo nhạt, cung cấp nước không đủ.
  • Mất nước đẳng trương (mất nước và muối tương đương): Do rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, tiêu chảy.
  • Mất nước nhược trương (mất muối nhiều hơn mất nước): Do suy thượng thận, cung cấp nước mà không bổ sung muối.

Mất nước tế bào:

  • Do mất nước hoặc tích tụ muối trong cơ thể, gây tăng áp suất thẩm thấu ngoại bào, làm nước di chuyển từ tế bào ra ngoài.
  • Thường kết hợp với mất nước ngoại bào.

Ở người khỏe mạnh, thể tích dịch và nồng độ chất điện giải được duy trì ổn định nhờ sự tương tác giữa các cơ quan. Tổng lượng nước cơ thể được chia thành dịch ngoại bào (1/3) và dịch nội bào (2/3). Dịch ngoại bào gồm huyết tương (20%) và dịch kẽ (80%).

Trong bệnh đái tháo nhạt, bệnh nhân bài tiết một lượng lớn nước tiểu loãng, dẫn đến mất nước và rối loạn chất điện giải.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Meraki Center với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: [email protected]

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *