Thu hứng – Tác giả tác phẩm (mới 2024) – Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

Thu hứng – Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức – Nội dung chính về tác giả, tác phẩm Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức Tập 1, Tập 2 giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm tác phẩm Văn 10.-Thu hứng – Tác giả tác phẩm (mới 2024) – Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

Thu hứng – Tác giả tác phẩm (mới 2024) – Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

Với tác giả, tác phẩm Thu hứng Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm
Thu hứng gồm bố cục, tóm tắt, nội dung chính, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, dàn ý, …..

Tác giả – tác phẩm: Thu hứng – Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

I. Tác giả văn bản Thu hứng

Thu hứng - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức

– Đỗ Phủ (712 – 770), tự Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng, là một nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời nhà Đường.

– Ông làm quan trong một thời gian rất ngắn nhưng gần như sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật.

– Năm 755, tướng An Lộc Sơn nổi dậy chống lại triều đình. Vì không được trọng dụng và cũng muốn tránh khỏi hiểm họa, ông cáo quan về quê ở cùng tây Nam.

Xem thêm  50+ Phân tích bài thơ Sang Thu (siêu hay)

– Đỗ Phủ cùng với Lý Bạch là hai nhà thơ vĩ đại và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử Trung Quốc.

– Một số sáng tác tiêu biểu như:

+ Tập thơ Ngao du nam bắc (731 – 745)

+ Tập thơ Trường An khốn đốn (746 – 755)

+ Tập thơ Lưu vong làm quan (756 – 759)

+ Tập thơ Phiêu bạc tây nam (760 – 770)

II. Tìm hiểu tác phẩm Thu hứng

1. Thể loại: Bài thơ “Cảm xúc mùa thu” được viết theo thể thất ngôn bát cú.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

– Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu.

– Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất. Ông được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả

4. Nội dung chính: Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.

5. Bố cục:

Gồm 2 phần:

– Phần 1: 4 câu đầu. Bức tranh vào mùa thu.

– Phần 2: 4 câu còn lại. Tình cảm qua khung cảnh mùa thu.

6. Giá trị nội dung:

– Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn li: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

7. Giá trị nghệ thuật:

– Tứ thơ trầm lắng, u uất

Xem thêm  Đại cáo bình ngô (Tác giả Tác phẩm - sách mới)

– Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện

– Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình

– Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thu hứng

1. Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu

a) Hai câu đề:

– Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”

+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.

+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu

– “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.

– “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm

→ Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.

b) Hai câu thực

– Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.

– Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều:

+ Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất

+ Chiều sâu: sâu thẳm

+ Chiều xa: cửa ải

→ Không gian hoành tráng, mĩ lệ

⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội.

⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u

2. Bốn câu còn lại: Tình thu

Xem thêm  Công thức tích phân đầy đủ, chi tiết nhất

a) Hai câu luận

– Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:

+ Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu

+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.

→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả

+ “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.

– Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:

+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại

+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.

+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê

– Tác giả đã đồng nhất giữ tình và cảnh trong hai câu thơ

→ Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.

b) Hai câu kết

– Hình ảnh:

+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét

+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông

– Âm thanh: tiếng chày đập vải

→ Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê

⇒ Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.

Học tốt bài Thu hứng

Các bài học giúp bạn để học tốt bài Thu hứng Ngữ văn lớp 10 hay khác:

Xem thêm tóm tắt tác giả, tác phẩm Ngữ Văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:


Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Meraki Center với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@merakicenter.edu.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *