Nội dung bài viết
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt nhuộm đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của cả nước. Tuy nhiên, hàng năm ngành công nghiệp này cũng thải ra môi trường một lượng lớn nước thải có nồng độ ô nhiễm cao do chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải dệt may đạt tiêu chuẩn hoặc hệ thống có công suất nhỏ, bị hư hỏng. hư hỏng và không được sửa chữa kịp thời. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lý nước thải dệt may trở thành vấn đề song song cần được quan tâm khi phát triển ngành này.
I. Một số phương pháp xử lý nước thải dệt may thường được sử dụng
1. Phương pháp keo tụ
Với phương pháp này người ta sẽ bổ sung thêm các loại hóa chất để xử lý nước thải dệt may như phèn nhôm, phèn sắt hay sữa vôi đã khử màu cùng với một phần COD. Nồng độ pH sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hóa chất tham gia trực tiếp vào quá trình keo tụ. Đối với bông hydroxit sắt hoặc nhôm sẽ hấp thụ thuốc nhuộm từ nước thải và cho hiệu quả chống lại tác động của thuốc nhuộm khá cao.
Ngoài ra, để tăng quá trình xử lý, người ta còn bổ sung thêm polyme hữu cơ. Tuy nhiên, phương pháp này tạo ra nhiều bùn dư, trong khi hàm lượng COD chỉ giảm được khoảng 60 – 70%.
2. Phương pháp hấp phụ
Người ta sẽ sử dụng phương pháp hấp phụ đối với chất thải không phân hủy sinh học hoặc các chất hữu cơ khó hoặc khó xử lý bằng phương pháp sinh học, trong đó nước thải có chứa thuốc nhuộm hòa tan và thuốc nhuộm. tích cực.
Cơ sở của quá trình này là sự hấp phụ các chất hòa tan trên bề mặt chất rắn xốp. Chất hấp phụ thường là than hoạt tính, đất sét, magie, than nâu trong đó than hoạt tính là nguyên liệu được sử dụng rộng rãi nhất. Tuy nhiên, hàm lượng COD chỉ có thể giảm tối đa khoảng 70%.
3. Phương pháp oxy hóa
Do nước thải dệt nhuộm thường chứa nhiều hóa chất ổn định nên cần có sự tham gia của các tác nhân oxy hóa mạnh. Thông thường, ozon hoặc không khí chứa hàm lượng ozon có khả năng khử màu hiệu quả được sử dụng rộng rãi.
Sử dụng khí clo mang lại hiệu quả kinh tế cao do chi phí đầu tư thấp nhưng khả năng khử màu tốt.
Sử dụng H2O2 trong môi trường xúc tác axit với muối sắt (II) cho khả năng oxy hóa cao hơn ozon nhưng giá thành khá đắt, chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô và vốn lớn.
4. Phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học có thể được sử dụng để loại bỏ các chất có khả năng phân hủy sinh học trong nước thải. Tuy nhiên, trong nước thải dệt may còn có một số thành phần khác có khả năng gây độc và ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của vi sinh vật như formaldehyde, các chất vô cơ, kim loại nặng,… Vì vậy việc xử lý là cần thiết. Xử lý sơ bộ các chất này bằng cách giảm nồng độ chất độc trước khi tiến hành xử lý sinh học.
Trước khi xử lý hiếu khí nước thải cần kiểm tra nồng độ BOD5:N:P = 100:5:1. Một số phương pháp sinh học thường được sử dụng là bùn hoạt tính, bể oxy hóa và lọc sinh học. Phương pháp này thường cho kết quả xử lý không màu với lượng bùn lớn có sinh khối lớn nhưng chi phí xử lý bùn khá cao và chi phí sử dụng vi sinh vật cao.
5. Phương pháp lọc màng
Đây là phương pháp truyền thống chủ yếu được sử dụng để thu hồi tinh bột, PVA, muối và thuốc nhuộm.
Màng lọc thường được sử dụng là màng RO và NF, mang lại hiệu quả cao khi có thể loại bỏ tới 99,5% hàm lượng COD. Chúng được thiết kế với các lỗ lọc siêu nhỏ, cho phép dễ dàng hấp thụ cũng như giữ lại các tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc.
Phương pháp này còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoảng 70% lượng nước sạch tiêu thụ trong quá trình nhuộm so với trước đây.
TÌM HIỂU THÊM: NƯỚC THẢI DỆT MAY LÀ GÌ? PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT MAY
II. Tìm hiểu về công nghệ xử lý nước thải dệt may
1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
Sơ đồ cơ bản hệ thống xử lý nước thải dệt may
2. Quy trình xử lý nước thải dệt may diễn ra như thế nào?
2.1. Bể tiếp nhận
Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy dệt nhuộm sẽ được thu gom và bơm tập trung về bể tiếp nhận. Trước khi đến bể này, nước thải sẽ đi qua thiết bị lọc tinh để loại bỏ các chất thải có kích thước lớn, các mảnh vụn nhỏ hoặc các sợi, sợi mịn.
2.2. Bình điều hòa
Bởi vì nồng độ chất thải trong nước thải không ổn định và thường biến động rất lớn ở các thời điểm sản xuất khác nhau. Vì vậy, bể điều hòa có nhiệm vụ điều tiết dòng chảy và đảm bảo nồng độ chất thải tại đây luôn ổn định hoặc dao động ở mức chấp nhận được trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải dệt may.
Bể cân bằng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải dệt may
2.3. Tháp giải nhiệt
Nước thải nhiệt độ cao phát sinh từ các quá trình sản xuất như nhuộm, hồ, giặt sẽ được đưa qua tháp giải nhiệt để hạ nhiệt độ xuống dưới 40 độ C trước khi đưa đến bể xử lý. các quá trình khác, giúp đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý đặc biệt bằng phương pháp xử lý sinh học.
2.4. Bể đông tụ
Nước thải sẽ được bơm vào bể keo tụ, tại đây hóa chất điều chỉnh pH được bơm vào để điều chỉnh pH về mức tối ưu (6,0 – 6,5) cho quá trình phản ứng keo tụ. Đồng thời, hóa chất hỗ trợ keo tụ cũng được bổ sung và trộn kỹ bằng động cơ, tạo điều kiện tốt nhất cho hóa chất tiếp xúc với nước thải.
Tại lò phản ứng keo tụ, các dung dịch và chất khử màu sẽ được thêm vào nước thải để làm đông tụ các chất bẩn có mặt và loại bỏ màu của nước thải. Nước thải sau khi được bổ sung hóa chất keo tụ sẽ làm đông tụ các chất bẩn, chất trợ keo tụ (PÂ) cũng được bổ sung để tăng kích thước khối bông.
2.5. Bể keo tụ
Sau khi đi qua bể keo tụ, nước thải sẽ tự động chảy vào bể keo tụ. Tại đây, các hóa chất keo tụ (polyme) được thêm vào để tăng hiệu quả keo tụ.
2.6. Bể tuyển nổi
Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí và nước thải được tạo ra nhờ máy nén AC và bình áp lực giúp tăng hiệu quả tách cặn lơ lửng bằng bọt khí cực nhỏ, từ đó làm giảm lượng chất hữu cơ, tăng hiệu quả xử lý cho các giai đoạn tiếp theo. quá trình xử lý sinh học. Lượng cặn nổi trên bề mặt sẽ được tách ra khỏi nước thải bằng máy cạo tự động, sau đó dẫn đến địa điểm thu gom và xử lý tại nơi quy định.
Hình ảnh bể tuyển nổi
2.7. Bể trung gian
Tại bể trung gian, lưu lượng nước thải được ổn định, nồng độ ô nhiễm được điều chỉnh và pH được điều chỉnh
2.8. bể EGSB
Sau khi dòng nước thải ổn định, nồng độ chất ô nhiễm sẽ được bơm chìm bằng máy bơm chìm đến thiết bị trộn trước khi đưa vào bể EGBS. Đồng thời, hóa chất điều chỉnh pH cũng được bổ sung vào thiết bị trộn để điều chỉnh pH về giá trị tối ưu (6,5 – 7,5) cho quá trình xử lý sinh học hiếu khí.
Bể EGBS có chức năng phân hủy yếm khí các chất hữu cơ có trong nước thải bằng cách sử dụng bùn kỵ khí lơ lửng ở đáy bể.
3.9. Bình chứa khí
Nước thải tiếp tục được xử lý hiếu khí sinh học trong bể aerotank. Bể bùn hoạt tính hiếu khí áp dụng vi sinh vật hiếu khí trong điều kiện giàu oxy để loại bỏ chất hữu cơ và một phần màu của nước thải. Hệ thống máy thổi khí được vận hành liên tục nhằm cung cấp đủ oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động.
3.10. Bể lắng
Tại bể lắng, bùn cặn được tách ra khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực
Bùn lắng được bơm về bể chứa bùn và một phần bùn được tuần hoàn trở lại để bổ sung vi sinh vật vào bể bùn hoạt tính hiếu khí. Nước thải sẽ tự động chảy qua bể trung gian
3.11. Bể lọc áp suất than hoạt tính
Bể này có tác dụng xử lý các chất không phân hủy sinh học còn sót lại sau các quá trình xử lý trước và màu còn sót lại của nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN 13:2015/BTNMT cột A.
Trên đây là một số thông tin về xử lý nước thải dệt may: phương pháp và quy trình xử lý. Nếu bạn đang có nhu cầu mua hóa chất xử lý nước thải dệt may, hãy liên hệ ngay với Meraki Center qua số nóng 0826 010 010 hoặc nhắn tin trực tiếp trên website vietchem.com.vn. Nơi này chuyên cung cấp các loại hóa chất chất lượng, nguồn gốc rõ ràng, giá tốt cùng nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn.
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Meraki Center với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@merakicenter.edu.vn